Mục đích và cách sử dụng House B/L và Master B/L

Mục đích và cách sử dụng House B/L và Master B/L

Để hiểu về House B/L và Master B/L, trước hết ta hãy tìm hiểu về phương thức đóng hàng khi hàng được vận chuyển bằng containers.

Phương thước đóng hàng  :

Một là đóng hàng LCL = less than one container loading = hàng lẻ = đóng không đầy một cont = hàng consol = consolidation.
Đóng hàng FCL = full one container loading = hàng nguyên cont = đóng đầy một containers.

M. B/L là vận đơn mà hãng tàu cấp cho FWD đầu xuất; trên M. B/L thể hiện:

Shipper: FWD đầu xuất
Consignee: FWD đầu nhập (đây có thể là Văn phòng của FWD đầu xuất ở nước nhập; hoặc là một FWD khác nhưng có quan hệ Đại lý với FWD đầu xuất)

H. B/L là vận đơn mà FWD đầu xuất cấp cho shipper; trên H. B/L thể hiện:

Shipper: Tên người XK
Consignee: Tên người NK

Điểm khác nhau House B/L và Master B/L

Điểm khác nhau của 03 H/B này là có 03 tên shippers khác nhau.

Điểm giống nhau House B/L và Master B/L

Điểm giống nhau của 03 H/B này là cùng tên Consignee.
H/B có thể là B/L gốc, Surrendered hay SWB… tuỳ thuộc vào ý muốn của người XK, người NK.
FWD đầu xuất giao container này cho hãng tàu đầu xuất ở bãi CY.
Hãng tàu đầu xuất cấp một M/B cho FWD đầu xuất.
Các shippers gửi 03 H/B này về cùng một consignee (đi theo 03 bộ chứng từ lô hàng) theo 03 hợp đồng buôn bán khác nhau.
Hàng đi, hãng tàu đầu xuất sẽ lập tức báo cho hãng tàu đầu nhập thả hàng ra.
FWD đầu xuất email báo cho FWD đầu nhập container hàng đã được thả ra.
Hàng đến, hãng tàu đầu nhập làm Notice of Arrival – N/A – Thông báo hãng đến gửi cho FWD đầu nhập. FWD đầu nhập xuất trình M/B và N/A này để lấy hàng từ hãng tàu đầu nhập.
Thực tế, do M/B là SWB nên FWD đầu đến không hề xuất trình tờ M/B nào cả. Chỉ cần giấy tờ cần thiết khác như: Giấy báo hàng đến + Giấy giới thiệu công ty để lấy container hàng về bãi hàng của mình (bãi CFS).
FWD đầu đến làm N/A gửi cho consignee (dựa trên N/A nhận được từ hãng tàu đầu nhập). Consignee đang có trong tay cả 03 H/B nên xuất trình 03 H/B này ở FWD đầu nhập để lấy cont hàng về.
Bước này sẽ được trình bày cụ thể ở phần nghiệp vụ giao nhận.
LCL/LCL: nhận lẻ/giao lẻ
FWD đầu xuất sẽ nhận hàng của nhiều Shipper và giao hàng cho nhiều Consignee.
Người XK A bán một vài pallets hàng cho người NK A’. B bán cho B’ và C bán cho C’.
Đây là 03 câu chuyện buôn bán hoàn toàn không liên quan nhau.
Họ cùng tìm đến FWD/hoặc FDW tìm họ. Hàng cùng đi từ một cảng bốc, cùng đến một cảng dỡ. Cùng một loại hàng, có thể là loại bao bì tương đương nhau.
Trường hợp này, FWD là người chủ động sắp xếp hàng của các chủ hàng vào cùng một container.
Quy trình như sau:
03 người XK (03 Shippers) A, B, C chuẩn bị hàng theo hợp đồng bán hàng cho 03 consignees A’, B’, C’. Và các Shippers chở hàng đến để giao hàng cho FWD đầu xuất ở kho/bãi của FWD (ở bãi CFS).
FWD đầu xuất cấp 03 H/B khác nhau cho 03 shippers.
03 H/B này là có 03 tên shippers và 03 Consignees hoàn toàn khác nhau.
H/B có thể là B/L gốc, Surrendered hay SWB… tuỳ thuộc vào ý muốn của những người XK và NK.
FWD đầu xuất giao container này cho hãng tàu đầu xuất.
Hãng tàu đầu xuất cấp một M/B cho FWD đầu xuất.
M/L này thường là SWB, (hoặc một số ít trường hợp là Surrendered B/L) chứ rất hiếm khi dùng B/L gốc, vì giữa FWD đầu xuất và FWD đầu nhập không ràng buộc thanh toán tiền hàng như giữa người XK và người NK, không cần khống chế việc lấy hàng. Việc này nhằm tạo điều kiện cho FWD đầu nhập lấy hàng nhanh/dễ dàng.
Các shippers gửi các H/B này về cho các consignacs của họ (đi theo 03 bộ chứng từ lô hàng) theo 03 hợp đồng buôn bán khác nhau.
Hàng đi, hãng tàu đầu xuất sẽ lập tức báo cho hãng tàu đầu nhập thả hàng ra.
FWD đầu xuất email báo cho FWD đầu nhập container hàng đã được thả ra.
Hàng đến, hãng tàu đầu nhập làm Notice of Arrival – N/A – Thông báo hãng đến gửi cho FWD đầu nhập. FWD đầu nhập xuất trình M/B và N/A này để lấy hàng từ hãng tàu đầu nhập.
Thực tế, do M/B là SWB nên FWD đầu đến không hề xuất trình tờ M/B nào cả. Chỉ cần giấy tờ cần thiết khác như: Giấy báo hàng đến + Giấy giới thiệu công ty để lấy container hàng về bãi hàng của mình (bãi CFS).
FWD đầu đến làm các N/A gửi cho consignee (dựa trên N/A nhận được từ hãng tàu đầu nhập). Mỗi consignee đang có trong tay H/B của mình nên xuất trình H/B này + N/A ở FWD đầu nhập để lấy hàng của mình về.
Bước này sẽ được trình bày cụ thể ở phần nghiệp vụ giao nhận.
FCL/FCL: nhận nguyên/giao nguyên
Đây là trường hợp mà hàng đầy cont nhưng do có forwarder đứng giữa mua đi bán lại cước vận tải. Lý do vì sao người thuê tàu không làm việc trực tiếp với hãng tàu, người viết đã giải thích ở phần trước. Người thuê tàu hỏi giá cước FWD => FWD hỏi giá hãng tàu => hãng tàu báo giá => FWD cộng phần lời của mình và báo giá cho người thuê tàu => Người thuê tàu chốt giá với FWD => FWD chốt giá với hãng tàu => hãng tàu gửi Booking Note cho FWD => FWD gửi chính Booking Note này cho người thuê tàu. Các khâu tiếp theo như gửi S/I, xác nhận B/L nháp, giao/nhận B/L gốc, surrender B/L… giữa người thuê tàu và hãng tàu đều làm việc thông qua FWD.
Người XK/người NK chủ động lựa chọn/chỉ định FWD trước hết là theo điều kiện bán hàng – Incoterms nhưng cũng có thể người XK/người NK dùng quyền lực của mình để chỉ định/chọn lựa FWD theo ý của mình theo cách ngược lại quy định về nghĩa vụ thuê tàu của Incoterms.
Có hai trường hợp:
Trường hợp 1: Sẽ có hai B/L: Một là M/B, một là H/B được phát hành ra.
Lý do của việc ra 02 B/L này là người thuê tàu muốn FWD phải có trách nhiệm và xuất hiện trong quy trình gửi hàng thông qua H/B. Hơn nữa, trong trường hợp người thuê tàu là bên trung gian trong buôn bán 03 bên, họ sẽ dễ dàng yêu cầu FWD switch B/L hơn là yêu cầu hãng tàu đặc biệt trong trường hợp FWD này là “người một nhà” của trader.
* Nội dung M/B:
Người phát hành: Hãng tàu
Tên B/L là Master B/L
Shipper: Tên FWD đầu xuất
Consignee: Tên FWD đầu nhập
* Nội dung H/B:
Người phát hành: FWD
Tên B/L là House B/L
Shipper: Tên người XK
Consignee: Tên người NK

Quy trình như sau của House B/L và Master B/L

Người XK (Shipper) chuẩn bị hàng theo hợp đồng bán hàng cho consignee. Và Shipper chở hàng đến giao ở nơi quy định trên Booking Note.
FWD đầu xuất cấp H/B cho shipper.
H/B có thể là B/L gốc, Surrendered B/L hay SWB… tuỳ thuộc vào ý muốn của người XK/người NK.
Hãng tàu đầu xuất cấp M/B cho FWD đầu xuất.
M/L này thường là SWB, (hoặc một số ít trường hợp là Surrendered B/L) chứ rất hiếm khi dùng B/L gốc, vì giữa FWD đầu xuất và FWD đầu nhập không ràng buộc thanh toán tiền hàng như giữa người XK và người NK, không cần khống chế việc lấy hàng. Việc này nhằm tạo điều kiện cho FWD đầu nhập lấy hàng nhanh/dễ dàng.
Shipper gửi H/B cho consignee (đi theo bộ chứng từ lô hàng) theo hợp đồng buôn bán đã ký.
Hàng đi, hãng tàu đầu xuất sẽ lập tức báo cho hãng tàu đầu nhập thả hàng ra cho FWD đầu xuất theo M/B.
FWD đầu xuất email báo cho FWD đầu nhập container hàng đã được thả ra.
Hàng đến, hãng tàu đầu nhập làm Notice of Arrival – N/A – Thông báo hãng đến gửi cho FWD đầu nhập. FWD đầu nhập dựa trên N/A này để làm ra một N/A khác gửi cho consignee. Đồng thời, FWD này phải xuất trình M/B ở hãng tàu để lấy bộ D/O – Delivery Order – Lệnh giao hàng, cấp bởi hãng tàu. Thực tế, do M/B là một SWB nên FWD đầu đến không hề xuất trình tờ M/B nào cả. Chỉ cần giấy tờ cần thiết khác như: Giấy báo hàng đến + Giấy giới thiệu công ty để lấy D/O này.
Consignee sẽ là người trực tiếp lấy hàng ở bãi CY của hãng tàu đầu đến. Công việc cụ thể tiếp tục như sau.
Consignee xuất trình H/B + N/A ở văn phòng FWD đầu nhập.
FWD đầu nhập cấp cho Consignee bộ D/O cấp bởi chính mình, bộ D/O cấp bởi hãng tàu.
Consignee dùng cả 2 bộ D/O này ra CY ở cảng để lấy hàng.

Lưu ý quan trọng dối với FWD đầu nhập:

STOP: Một lưu ý quan trọng đối với FWD đầu nhập. Tuyệt đối chỉ thả hàng cho người NK khi có lệnh của FWD đầu xuất (khi có lệnh của người XK). Đây là nguyên tắc quan trọng và là ràng buộc pháp lý đối với các bên. Nếu FWD đầu nhập tự ý thả hàng/nghe theo lời của người NK (thường thì đây là trường hợp người NK thuê tàu, và họ liên hệ “FWD đầu nhập thân quen/truyền thống” để tìm tàu cho họ) thì mọi rủi ro/kiện tụng từ người XK (do người NK chưa thanh toán tiền hàng cho người XK) sẽ do FWD đầu nhập hoàn toàn chịu trách nhiệm đền bù tiền hàng mà người NK chưa thanh toán cho người XK.

Hãng tàu sẽ phát hành một B/L duy nhất là M/B. Không có H/B xuất hiện. Nội dung M/B:

Người phát hành: Hãng tàu
Tên B/L là Master B/L hoặc Bill of lading
Shipper: Tên người XK
Consignee: Tên người NK
Không hề xuất hiện tên FDW hai đầu.
Lúc này quy trình công việc diễn ra trực tiếp giữa Shipper, Consignee, Hãng tàu đầu xuất, hãng tàu đầu nhập một cách bình thường. FWD đầu xuất chỉ có vai trò là người mua đi bán lại cước ăn lời. Không cần sự xuất hiện của FWD đầu đến (FWD không cần có đại lý ở nước đến).

Nguyên tắc quan trọng sau đây khi làm việc để tránh rủi ro cho mình:

Hãng tàu chỉ làm việc, nhận lệnh và giải quyết các khiếu nại từ với FWD theo mối quan hệ mua bán cước với nhau.
FWD chỉ làm việc, nhận lệnh và giải quyết các khiếu nại từ người XK/NK theo mối quan hệ mua bán cước với nhau.
Do vậy, khi người XK/người NK muốn ra lệnh cho hãng tàu thả hàng thì phải ra lệnh cho FWD, hãng tàu không nhận lệnh trực tiếp từ người XK/người NK. Trong thực tế, khi muốn hãng tàu thả hàng, phải có 03 hàng động sau đây được thực hiện:
Người XK viết một email cho FWD yêu cầu Release/thả hàng;
FWD đầu xuất làm một Request of Release (Lệnh thả hàng) (theo/hoặc không theo mẫu của hãng tàu) gửi cho hãng tàu yêu cầu thả hàng. Trên đó ghi: Người yêu cầu thả hàng là [tên của FWD]. Có đóng dấu ký tên của FWD.
Đồng thời, người XK làm một Request of Release (Lệnh thả hàng) (theo/hoặc không theo mẫu của hãng tàu) gửi cho hãng tàu yêu cầu thả hàng. Trên đó ghi: Người yêu cầu thả hàng là [tên người XK]. Có đóng dấu ký tên của người XK. Form mẫu giống hệt Form bên trên.
Nếu căn cứ vào cách người xuất khẩu khống chế lô hàng trước khi chuyển quyền sở hữu cho người nhập khẩu, thì có các loại vận đơn sau.

Trên đây là các thông tin về Mục đích và cách sử dụng House B/L và Master B/L . Mong rằng thông tin này của Sea Transport, có thể giúp các bạn hiểu thêm về tự động hóa ảnh hưởng đến vận tải biển.

Rate this post